Ung Thư Cổ Tử Cung (UTCTC) là gì?
UTCTC là một trong những loại ung thư phụ khoa phổ biến hàng đầu ở phụ nữ. Tần suất UTCTC dao động tuỳ theo từng khu vực và từng quốc gia, được xếp vào hàng 2 đến hàng 4 trong nhóm các bệnh ung thư ở phụ nữ trên thế giới. Năm 2018, có khoảng 570.000 ca ung thư cổ tử cung mới và 311.000 ca tử vong trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, UTCTC là loại ung thư đứng thứ 2 chỉ sau ung thư vú.
Nguyên nhân gây Ung Thư Cổ Tử Cung
Nguyên nhân UTCTC đến từ việc nhiễm dai dẵng vi rút HPV (Human papillomavirus). Người ta thấy được rằng 99,7% những trường hợp UTCTC đều có sự tồn tại của vi rút HPV. HPV là một trong những tác nhân truyền nhiễm phổ biến nhất lây lan qua đường tình dục, gây ra mụn cóc sinh dục, viêm lộ tuyến cổ tử cung và ung thư cổ tử cung. Khi không được điều trị kịp thời, sự phát triển không kiểm soát của các tế bào bất thường có thể trở thành ung thư. Với thời gian ủ bệnh kéo dài trong khoảng 10 - 15 năm đối với người phụ nữ, chúng ta có một khoảng thời gian cửa sổ rất lớn để tầm soát, phát hiện và theo dõi cũng như điều trị sớm cho bệnh nhân.
Phân loại HPV
Đến thời điểm hiện tại, số type HPV được phát hiện đã vượt qua con số 100.
Trong lâm sàng, HPV được phân loại thành 3 nhóm chính:
Nhóm HPV nguy cơ cao gây ra ung thư cổ tử cung: có thể gây ra các tế bào bất thường hình thành ở cổ tử cung. Những thay đổi tế bào bất thường có thể dần dần phát triển thành ung thư cổ tử cung nếu không được loại bỏ. Những loại HPV nguy cơ cao bao gồm: HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 68. Trong đó, HPV 16 và 18 là nguy hiểm nhất, vì chúng gây ra khoảng 70% trường hợp ung thư cổ tử cung.
Nhóm HPV nguy cơ thấp: có thể gây ra mụn cóc sinh dục hoặc thay đổi tế bào rất nhỏ ở cổ tử cung. Những loại HPV nguy cơ thấp bao gồm: HPV 6, 11, 40, 42, 43, 44, 53, 54, 61, 72, 73 và 81. Các loại HPV 6 và 11 có liên quan đến khoảng 90% trường hợp mụn cóc sinh dục.
Nhóm HPV chưa xác định nguy cơ/tiềm năng nguy cơ: là một số type chưa đánh giá được khả năng gây ung thư nhưng vẫn có khả năng gây ung thư.
Các phương pháp tầm soát đang áp dụng hiện nay, những lợi ích và hạn chế.
Có hai phương pháp tầm soát UTCTC:
Tế bào học: cổ điển nhất là Pap smear - phết mẫu cổ tử cung lên trên lam và quan sát sự bất thường của tế bào. Tiến bộ hơn Pap smear là LBC- liquid base cytology, hay còn gọi là Pap nhúng dịch.
Cho đến nay, với sự ra đời của công nghệ sinh học phân tử, các xét nghiệm phát hiện DNA của HPV - HPV Test ra đời. Một số phương pháp đơn giản chỉ đưa ra kết quả định tính, tức là có hay không có sự tồn tại của HPV. Cho đến những phương pháp như định type từng phần có thể phát hiện type 16, 18 và nhóm nguy cơ cao còn lại hoặc phân tầng thành hai đến ba nhóm nguy cơ. Và cuối cùng là phương pháp định type cụ thể: phát hiện và định danh từng type HPV riêng biệt.
HPV test
Gần như tất cả các phương pháp này đều chạy trên hệ thống máy bán tự động hoặc tự động, cho độ đặc hiệu và độ nhạy rất cao, lên tới 95-100%. Do không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người đọc nên chu kì tầm soát UTCTC tăng lên đến 3 năm. Đây cũng là mốc thời gian thực tế được triển khai tại Việt Nam.
CLART HPV
Công ty BIMEDTECH xin giới thiệu một giải pháp tối ưu trong việc định danh HPV, đó là dịch vụ xét nghiệm CLART HPV. BIMEDTECH tự hào là đơn vị đang sử dụng các ứng dụng kỹ thuật đạt các chứng nhận tiêu chuẩn Châu Âu như CE, IVD dựa trên nền công nghệ hiện đại DNA Microarray, được xem là đơn vị tiên phong về sinh học phân tử và Bio-chip tại Việt Nam.
Với những ưu điểm vô cùng nổi trội của công nghệ như :
- Định danh cụ thể riêng lẻ các type HPV với số lượng lên đến 35 type .
- Độ nhạy và độ đặc hiệu có thể lên tới 100% đối với một số type HPV phổ biến.
Đây là phương pháp xét nghiệm tầm soát toàn diện nguy cơ UTCTC và hơn thế nữa với những ưu điểm:
+ Giúp theo dõi được tình trạng nhiễm dai dẵng, các trường hợp nhiễm mới và thải nhiễm.
+ Phát hiện chính xác tác nhân gây bệnh bởi vì không phải HPV nguy cơ cao nào cũng có khả năng gây bệnh, gây độc tính như nhau.
+ Phát hiện tình trạng đa nhiễm, một trong những tác nhân làm tăng nguy cơ UTCTC và giảm đáp ứng xạ trị khi điều trị ung thư
+ Phát hiện được những tuýp HPV nguy cơ thấp chẳng hạn như là 6 và 11 và những tuýp khác.
Quy trình xét nghiệm:
Giống quy trình 3 sản phẩm.
Thành phần kit bao gồm:
Tài liệu đang được cập nhật!